KẾ HOẠCH Thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn xã Gia Sơn năm 2024
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ GIA SƠN
Số:
11/KH-UBND
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
Gia
Sơn, ngày 19 tháng 02 năm 2024
|
KẾ
HOẠCH
Thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và
xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn xã Gia Sơn năm
2024
Thực
hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
(sau đây gọi tắt là Đề án 06); Thông báo số 06/TBVPCP ngày 10/01/2024 của Văn
phòng Chính phủ về Kết luận Hội nghị đánh giá tình hình 02 năm triển khai thực
hiện Đề án 06; Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 31/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình năm 2024; Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 15/02/2024 của UBND huyện Nho
Quan, UBND xã Gia Sơn ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
-
Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số
17-CT/TU ngày 10/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2023 và những năm tiếp
theo, đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị để thống nhất nhận thức quyết
tâm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Đề án 06 trên địa bàn.
-
Có lộ trình để cụ thể hoá nhiệm vụ của Đề án 06 trong năm 2024 gắn với thực tiễn
của địa phương, kịp thời kiến nghị, đề xuất các giải pháp xử lý những khó khăn,
vướng mắc, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành
trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06.
2. Yêu cầu
-
Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể, xuyên suốt đối với các cơ
quan, đơn vị, các ngành, đoàn thể, các thôn trên địa bàn xã và các đơn vị liên
quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 06; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
trong chỉ đạo, điều hành.
-
Quá trình triển khai phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin trên môi trường số không để xảy ra thất thoát, lãng phí
trong quá trình thực hiện. - Xác định rõ các nội dung nhiệm vụ trọng tâm cần tập
trung các nguồn lực thực hiện hiệu quả, phân công trách nhiệm rõ ràng, bảo đảm
yêu cầu tiến độ đề ra trong năm 2024. Bảo đảm tất cả các nhiệm vụ của Đề án 06
trong năm 2024 phải được thực hiện theo đúng tiến độ, yêu cầu, góp phần phục vụ
thành công chuyển đổi số quốc gia.
II.
NỘI DUNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung
1.1.
Về nhận thức: Từng cơ quan, đơn vị, các ngành, đoàn thể và cán bộ, đảng viên phải
gương mẫu, thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án 06 theo chức năng, nhiệm
vụ được giao. Xác định chủ đề thực hiện năm 2024 của Đề án 06 là năm “Hoàn thiện
hạ tầng công nghệ, số hóa, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ xây dựng Chính phủ
số, kinh tế số, xã hội số, công dân số”.
1.2.
Thực hiện rà soát các nội dung, nhiệm vụ theo lộ trình và Kế hoạch về triển
khai thực hiện Đề án 06 của UBND huyện tại Kế hoạch số 48/KHUBND ngày 15/3/2022
và Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 23/3/2023; theo chức năng của từng cơ quan, đơn
vị, các ngành, đoàn thể tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ chưa
hoàn thành của năm 2023 và triển khai các nhiệm vụ mới của Đề án trong năm 2024
để tạo tiền đề cho các năm tiếp theo.
1.3.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kết quả thực hiện Đề án 06, lợi ích của căn cước
gắn chíp điện tử, tài khoản định danh điện tử và ứng dụng VNeID. Phát huy vai
trò của Tổ công tác triển khai Đề án 06 và Tổ công nghệ số cộng đồng trong công
tác tuyên tuyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực
tuyến đã được triển khai.
1.4.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc triển
khai các nội dung của Đề án 06, trong đó tập trung xây dựng quy trình, quy định
để thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động từ thủ công sang công nghệ hiện đại;
xây dựng, sửa đổi bổ sung các văn bản phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến,
văn bản về định danh và xác thực điện tử.
1.5.
Rà soát nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo đồng bộ,
an ninh, an toàn hệ thống và dữ liệu. Đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở
dữ liệu chuyên ngành; các dữ liệu phải được làm sạch, bổ sung, cập nhật theo
nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” và được kết nối đồng bộ vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư phục vụ xây dựng, triển khai các ứng dụng phát triển chính quyền
số, kinh tế số, xã hội số và công dân số.
1.6.
Đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu triển khai các nhiệm vụ của Đề án
06, trong đó chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin
cho cán bộ, công chức.
1.7.
Bố trí kinh phí để đảm bảo hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06, tập trung kinh
phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật đối với hệ thống công nghệ thông tin của xã đảm bảo
an ninh, an toàn mạng; đầu tư trang thiết bị đầu cuối cho cán bộ, công chức thực
hiện giải quyết TTHC theo Hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công
văn số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022.
1.8.
Đẩy mạnh việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết
TTHC theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của
Chính phủ và Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao hiệu quả thực hiện các dịch vụ công trực tuyến tạo thuận lợi nhất cho
người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện.
1.9.
Tiếp tục triển khai thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu với
các Hệ thống. Để làm giàu cơ sở dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính
và công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo.
1.10.
Triển khai, thực hiện Luật Căn cước năm 2023, tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ Quy định về định
danh và xác thực điện tử; nâng cao tỷ lệ sử dụng tài khoản định danh điện tử
trong giao dịch điện tử, thực hiện dịch vụ công trực tuyến; sử dụng thông tin
giấy tờ tích hợp trên ứng dụng gắn chíp thay thế các giấy tờ trong giao dịch
theo quy định của pháp luật.
1.11.
Tập trung đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mô hình, giải pháp theo 05 nhóm tiện
ích đã xác định theo Đề án 06 tại Kế hoạch phối hợp số
107/KHPHTCTĐA06/CPTW-UBND Tỉnh Ninh Bình ngày 02/8/2023.
1.12.
Phối hợp chặt chẽ với Công an xã, công chức VHTTTT xã bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin trong quá trình chuyển đổi số.
2. Nhiệm vụ cụ thể: Tập trung triển
khai thực hiện 11 nhóm với 47 nhiệm vụ được giao năm 2024. (Theo Phụ lục gửi
kèm Kế hoạch)
3. Giải pháp trọng tâm thực hiện
3.1.
Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án 06 trong năm 2024, trong đó đề ra lộ trình
chi tiết để hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản về giải quyết thủ tục hành chính.
Trong đó tập trung giải quyết 04 nhiệm vụ đang thực hiện năm 2023; 07 nhiệm vụ
2023 chưa thực hiện giao tại Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 20/3/2023.
3.2.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả 53 dịch vụ công thiết yếu; đẩy mạnh
hơn công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về Đề án
06, chuyển đổi số. Chuyển đổi quy trình làm việc từ môi trường trực tiếp sang
môi trường điện tử; phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức, gương mẫu, đi đầu
trong công tác tuyên truyền, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
3.3.
Tiếp tục rà soát, tham mưu đề xuất hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý
thuận lợi cho việc triển khai thực hiện Đề án 06. Bảo đảm chất lượng mạng truyền
số liệu chuyên dùng; triển khai hạng mục nâng cấp, mở rộng dự án đảm bảo an
toàn thông tin cho các hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu kết nối cơ sở dữ liệu
dân cư theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.4.
Tổ chức đánh giá việc triển khai thí điểm thực hiện các mô hình trong thực hiện
Đề án 06 của các cơ quan, ban, ngành để từ đó triển khai nhân rộng. Tập trung
khảo sát thực hiện đối với các mô hình chưa triển khai được, ưu tiên những mô
hình không phải đầu tư kinh phí và có thể triển khai ngay.
3.5.
Triển khai các nhiệm vụ theo lộ trình tại Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày
30/10/2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia, đồng thời,
sớm xây dựng phương án bảo đảm an ninh, an toàn các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia.
3.6.
Kiểm tra, hướng dẫn, đề xuất với các cấp có thẩm quyền để kịp thời tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc trong triển khai, thực hiện Đề án 06 thuộc lĩnh vực được
giao, đảm bảo tiến độ thực hiện Đề án 06.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định pháp luật
liên quan.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
UBND xã đề nghị và yêu cầu các cơ quan, đơn vị, các ngành đoàn thể, các thôn
trên địa bàn xã, tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả những nội dung trong Đề án 06 của Chính phủ và UBND xã được nêu
trong Kế hoạch này. Báo cáo kết quả về Tổ Công tác (qua Công an xã) vào ngày 09
hàng tháng để tổng hợp báo cáo UBND huyện và Công an huyện theo quy định.
2.
Giao cho Tổ giúp việc Đề án 06 của UBND xã thường xuyên, đột xuất kiểm tra, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, các ngành đoàn thể, các thôn trên địa bàn xã, tổ chức
và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, yêu
cầu. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời trao đổi về
Tổ công tác của UBND xã (qua Công an xã) để hướng dẫn, tổng hợp báo cáo UBND
hxã xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
-
UBND huyện Nho Quan;
-
Công an huyện Nho Quan;
-
TTĐU, TTHĐND;
-
Chủ tịch, PCT UBND xã;
-
Các Tổ chức chính trị;
-
Các ngành, đoàn thể;
-
07 thôn;
- Lưu VP
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ
TỊCH
Phạm
Văn Giang
|